Ðảng Cộng sản Việt
Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến
hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
(nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến
tranh xâm lược, xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Ðảng Cộng sản Việt
là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt
của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
Mục đích của Ðảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân
chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực
hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Ðảng lấy chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan,
xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường
lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Ðảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động,
lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời
thực hiện các nguyên tắc: tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương
lĩnh chính trị và Ðiều lệ Ðảng, giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân, Ðảng
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Ðảng Cộng sản Việt
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào
nhân dân để xây dựng Ðảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp
cách mạng. Ðảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ
thống ấy. Ðảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc Việt
và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Ðảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa
quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
Ðảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo
cách mạng của Ðảng.
1. Ðảng viên Ðảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng
trong đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục
đích, lý tưởng của Ðảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh
chính trị, Ðiều lệ Ðảng, các nghị quyết của Ðảng và pháp luật của Nhà nước; có
lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh;
gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Ðảng, giữ gìn
đoàn kết thống nhất trong Ðảng.
2. Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và
tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ
đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là
người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Ðảng.
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của
Ðảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, nghị quyết,
chỉ thị của Ðảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Ðảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến
thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống
lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham
nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ
quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công
tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân
thực hiện đường lối, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ
chức của Ðảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Ðảng;
thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Ðảng; làm công tác phát
triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
1. Ðược thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh
chính trị, Ðiều lệ Ðảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng; biểu quyết
công việc của Ðảng.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Ðảng
theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng
viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có
trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định
công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình. Ðảng viên dự bị có các quyền trên
đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Ðảng.
1. Người vào Ðảng phải:
- Có đơn tự nguyện xin vào Ðảng;
- Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ;
- Ðược hai đảng viên chính thức giới thiệu.
Nơi có tổ chức Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người
vào Ðảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ
sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Ðoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Ðảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban
chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
2. Người giới thiệu phải:
- Là đảng viên chính thức và cùng công tác với người vào
Ðảng ít nhất một năm;
- Báo cáo với chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của
người vào Ðảng và chịu trách nhiệm về sự giới thiệu của mình. Có điều gì chưa
rõ thì báo cáo để chi bộ và cấp trên xem xét.
3. Trách nhiệm của chi bộ và cấp ủy:
- Trước khi chi bộ xét và đề nghị kết nạp, chi ủy kiểm tra
lại điều kiện của người vào Ðảng và lấy ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể
nơi người đó sinh hoạt. Vấn đề lịch sử chính trị của người vào Ðảng phải thực
hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
- Chi bộ xét và đề nghị kết nạp từng người một, khi được ít
nhất hai phần ba số đảng viên chính thức trong chi bộ tán thành thì đề nghị lên
cấp ủy cấp trên; khi có quyết định của cấp ủy cấp trên, chi bộ tổ chức lễ kết
nạp từng người một.
- Ðảng ủy cơ sở xét, nếu được ít nhất hai phần ba số cấp ủy
viên tán thành kết nạp thì đề nghị lên cấp ủy cấp trên trực tiếp.
- Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng hoặc cấp ủy cơ sở được ủy quyền xét, quyết định kết nạp từng người một.
4. Nơi chưa có đảng viên hoặc có đảng viên nhưng chưa đủ
điều kiện giới thiệu thì cấp ủy cấp trên trực tiếp cử đảng viên về làm công tác
tuyên truyền, xem xét, giới thiệu kết nạp vào Ðảng. Trường hợp đặc biệt do Ban
Chấp hành Trung ương quy định.
1. Người được kết nạp vào Ðảng phải trải qua thời kỳ dự bị
mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị,
chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng
viên đó tiến bộ.
2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên
chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư
cách đảng viên thì đề nghị lên cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên trong
danh sách đảng viên dự bị.
3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên
chính thức phải được cấp ủy có thẩm quyền quyết định.
4. Tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định
công nhận đảng viên chính thức.
1. Ðảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba
tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên giảm sút ý chí phấn
đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục mà không tiến bộ thì
chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm quyền xóa tên trong danh sách đảng
viên.
2. Các trường hợp trên nếu đảng viên có khiếu nại thì chi bộ
báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xem xét.
3. Ðảng viên xin ra khỏi Ðảng do chi bộ xem xét, đề nghị cấp
có thẩm quyền chuẩn y kết nạp quyết định.
Ðảng Cộng sản Việt
trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Ðảng do bầu cử lập ra, thực
hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Ðảng là Ðại hội đại biểu
toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng
viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Ðảng là Ban Chấp hành Trung
ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy).
3. Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ
thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực
hiện tự phê bình và phê bình.
4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của
Ðảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng
tổ chức, các tổ chức trong toàn Ðảng phục tùng Ðại hội đại biểu toàn quốc và
Ban Chấp hành Trung ương.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Ðảng chỉ có giá
trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước
khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Ðảng viên có ý
kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp ủy cấp trên cho
đến Ðại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết,
không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Ðảng. Cấp ủy có thẩm quyền
nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến
thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền
hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của
Ðảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
1. Hệ thống tổ chức của Ðảng được lập tương ứng với hệ thống
tổ chức hành chính của Nhà nước.
2. Tổ chức cơ sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính,
sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt
định tại Chương VI. Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng theo
quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định lập hoặc giải thể
đảng bộ, chi bộ trực thuộc.
1. Cấp ủy triệu tập đại hội khi hết nhiệm kỳ, thông báo
trước cho cấp dưới về thời gian và nội dung đại hội.
2. Cấp ủy triệu tập đại hội quyết định số lượng đại biểu và
phân bổ cho các đảng bộ trực thuộc căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng đảng
bộ trực thuộc, vị trí quan trọng của từng đảng bộ, theo hướng dẫn của Ban Chấp
hành Trung ương.
3. Ðại biểu dự đại hội gồm các ủy viên ban chấp hành cấp
triệu tập đại hội và đại biểu do đại hội cấp dưới bầu.
4. Việc chỉ định đại biểu chỉ thực hiện đối với tổ chức đảng
hoạt động trong điều kiện đặc biệt không thể mở đại hội để bầu cử được, theo
quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
5. Ðại biểu dự đại hội phải được đại hội thẩm tra tư cách và
biểu quyết công nhận. Cấp ủy triệu tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại
biểu do đại hội cấp dưới bầu, trừ trường hợp đại biểu đang bị đình chỉ sinh
hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.
6. Ðại hội chỉ hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu
hoặc đảng viên được triệu tập tham dự và có ít nhất hai phần ba số tổ chức đảng
trực thuộc có đại biểu tham dự.
7. Ðại hội bầu đoàn chủ tịch (chủ tịch) để điều hành công
việc của đại hội.
1. Cấp ủy viên phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị,
đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ
chức và sinh hoạt đảng, kỷ luật của Ðảng và pháp luật của Nhà nước; có kiến
thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
đoàn kết cán bộ, đảng viên, được quần chúng tín nhiệm.
2. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương do Ðại hội đại
biểu toàn quốc quyết định; số lượng cấp ủy viên cấp nào do đại hội cấp đó quyết
định, theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương. Cấp ủy các cấp cần được đổi
mới, bảo đảm tính kế thừa và phát triển qua mỗi lần đại hội.
3. Ðoàn chủ tịch (chủ tịch) hướng dẫn bầu cử:
- Ðại biểu có quyền nhận xét, chất vấn về người ứng cử và
người được đề cử;
- Danh sách bầu cử do đại hội thảo luận và biểu quyết thông
qua;
- Bầu cử bằng phiếu kín;
- Người trúng cử phải được số phiếu bầu quá một nửa so với
tổng số đại biểu được triệu tập hoặc so với tổng số đảng viên chính thức của
đảng bộ, chi bộ.
Trường hợp số người có số phiếu quá một nửa nhiều hơn số
lượng cần bầu thì lấy số người có số phiếu cao hơn; nếu ở cuối danh sách trúng
cử có nhiều người ngang phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại số
người ngang phiếu đó để lấy người có số phiếu cao hơn, không cần phải quá một
nửa.
Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn ngang nhau, có bầu nữa
hay không do đại hội quyết định. Nếu bầu một lần mà chưa đủ số lượng quy định,
có bầu thêm nữa hay không do đại hội quyết định.
1. Cấp ủy khóa mới nhận sự bàn giao từ cấp ủy khóa trước,
điều hành công việc ngay sau khi được bầu và được công nhận chính thức khi có
quyết định chuẩn y của cấp ủy cấp trên trực tiếp.
2. Việc bổ sung cấp ủy viên thiếu do cấp ủy đề nghị, cấp ủy
cấp trên trực tiếp quyết định; số lượng cấp ủy viên sau khi bổ sung không vượt
quá tổng số cấp ủy viên mà đại hội đã quyết định. Khi thật cần thiết, cấp ủy
cấp trên trực tiếp chỉ định tăng thêm một số cấp ủy viên cấp dưới.
3. Khi thật cần thiết, cấp ủy cấp trên có quyền điều động
một số cấp ủy viên cấp dưới, nhưng không quá một phần ba tổng số cấp ủy viên do
đại hội đã bầu.
4. Cấp ủy viên xin rút khỏi cấp ủy, do cấp ủy xem xét đề
nghị lên cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định; đối với Ủy viên Trung ương, do
Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Cấp ủy viên đương nhiệm ở đảng bộ từ cấp
tỉnh trở xuống, khi có quyết định nghỉ công tác để nghỉ hưu hoặc chuyển công
tác đến đơn vị khác ngoài đảng bộ thì thôi tham gia các cấp ủy đương nhiệm ở
đảng bộ đó.
Ðối với Ủy viên Trung ương khi có quyết định thôi giữ chức
vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể để nghỉ hưu thì thôi tham gia Ban
Chấp hành Trung ương đương nhiệm.
5. Ðối với tổ chức đảng mới thành lập, cấp ủy cấp trên trực
tiếp chỉ định cấp ủy lâm thời; chậm nhất trong vòng một năm kể từ ngày có quyết
định chỉ định, tổ chức đảng đó phải tiến hành đại hội; nếu kéo dài thêm thời
gian phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý.
6. Ðối với tổ chức đảng không thể mở đại hội được, cấp ủy
cấp trên trực tiếp chỉ định cấp ủy của tổ chức đảng đó.
1. Cấp ủy mỗi cấp lập các cơ quan tham mưu giúp việc theo
hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Khi cần, cấp ủy lập tiểu ban, hội đồng, tổ công tác và
giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
1. Ðại hội đại biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương
triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng
không quá một năm.
2. Ðại hội đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm
kỳ vừa qua; quyết định đường lối, chính sách của Ðảng nhiệm kỳ tới; bổ sung,
sửa đổi Cương lĩnh chính trị và Ðiều lệ Ðảng khi cần; bầu Ban Chấp hành Trung
ương. Số lượng Ủy viên Trung ương chính thức và Ủy viên Trung ương dự khuyết do
Ðại hội quyết định.
Ban Chấp hành Trung ương xem xét việc chuyển Ủy viên Trung
ương dự khuyết có đủ điều kiện để thay thế Ủy viên Trung ương chính thức khi
khuyết.
3. Khi Ban Chấp hành Trung ương xét thấy cần hoặc khi có hơn
một nửa số cấp ủy trực thuộc yêu cầu thì Ban Chấp hành Trung ương triệu tập Ðại
hội đại biểu toàn quốc bất thường. Ðại biểu dự Ðại hội bất thường là các Ủy
viên Trung ương đương nhiệm, đại biểu đã dự Ðại hội đại biểu toàn quốc đầu
nhiệm kỳ, đủ tư cách.
1. Ban Chấp hành Trung ương tổ chức chỉ đạo thực hiện Cương
lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, các nghị quyết của Ðại hội; quyết định những chủ
trương, chính sách về đối nội, đối ngoại, công tác quần chúng và công tác xây
dựng đảng; chuẩn bị Ðại hội đại biểu toàn quốc của Ðảng nhiệm kỳ tiếp theo, Ðại
hội đại biểu toàn quốc bất thường (nếu có).
2. Ban Chấp hành Trung ương họp thường lệ sáu tháng một lần;
họp bất thường khi cần.
1. Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí
thư trong số Ủy viên Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số
Ủy viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân công và một số Ủy viên Ban Bí thư do
Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; bầu Ủy
ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương trong số Ủy
viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Số lượng Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư và Ủy viên
Ủy ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Ðồng chí Tổng Bí thư giữ chức vụ Tổng Bí thư không quá hai
nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết
Ðại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định
những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập
và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc
đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp
hành Trung ương.
3. Ban Bí thư lãnh đạo công việc hằng ngày của Ðảng: chỉ đạo
công tác xây dựng đảng và công tác quần chúng; kiểm tra việc thực hiện các nghị
quyết, chỉ thị của Ðảng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; chỉ
đạo sự phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; quyết định
một số vấn đề về tổ chức, cán bộ và một số vấn đề khác theo sự phân công của
Ban Chấp hành Trung ương; chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra
Bộ Chính trị thảo luận và quyết định.
1. Ðại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do cấp ủy cùng cấp
triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng
không quá một năm.
2. Ðại hội thảo luận văn kiện của cấp ủy cấp trên; đánh giá
kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới;
bầu cấp ủy; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
3. Khi cấp ủy xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số cấp
ủy trực thuộc yêu cầu và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập
đại hội đại biểu bất thường. Ðại biểu dự đại hội đại biểu bất thường là các cấp
ủy viên đương nhiệm, đại biểu đã dự đại hội đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang
sinh hoạt tại đảng bộ, đủ tư cách.
1. Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là
tỉnh ủy, thành ủy), cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi
tắt là huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại
hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.
2. Hội nghị tỉnh ủy, thành ủy, huyện ủy, quận ủy, thị ủy do
ban thường vụ triệu tập thường lệ ba tháng một lần; họp bất thường khi cần.
1. Hội nghị tỉnh ủy, thành ủy, huyện ủy, quận ủy, thị ủy bầu
ban thường vụ; bầu bí thư và phó bí thư trong số ủy viên thường vụ; bầu ủy ban
kiểm tra; bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra.
2. Số lượng ủy viên ban thường vụ và ủy viên ủy ban kiểm tra
do cấp ủy quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban thường vụ lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị
quyết của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cùng cấp và cấp
trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu
tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp ủy.
4. Thường trực cấp ủy gồm bí thư, các phó bí thư, chỉ đạo
kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy, của ban thường vụ và cấp ủy
cấp trên; giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và
chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban thường vụ.
1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền
tảng của Ðảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, công an và các đơn vị cơ
sở khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng; nếu chưa
đủ ba đảng viên chính thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên
sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ
sở, có các tổ đảng trực thuộc.
4. Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập
đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng ủy.
5. Những trường hợp sau đây, cấp ủy cấp dưới phải báo cáo và
được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện:
- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng
viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở có hơn ba mươi đảng
viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở.
1. Ðại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở
đảng do cấp ủy cơ sở triệu tập năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn
hơn nhưng không quá một năm.
2. Ðại hội thảo luận văn kiện của cấp trên; đánh giá kết quả
thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu
cấp ủy; bầu đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên.
3. Khi cấp ủy xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số tổ
chức đảng trực thuộc yêu cầu và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu
tập đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên bất thường. Ðại biểu dự đại hội đại
biểu bất thường là các cấp ủy viên đương nhiệm, đại biểu đã dự đại hội đại biểu
đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại đảng bộ, đủ tư cách. Dự đại hội đảng
viên bất thường là những đảng viên của đảng bộ đó.
4. Ðảng ủy, chi ủy cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần;
họp bất thường khi cần.
5. Ðảng ủy cơ sở có từ chín ủy viên trở lên bầu ban thường
vụ; bầu bí thư, phó bí thư trong số ủy viên thường vụ; dưới chín ủy viên chỉ
bầu bí thư, phó bí thư.
6. Ðảng bộ cơ sở họp thường lệ mỗi năm hai lần; họp bất
thường khi cần. Chi bộ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường
khi cần.
Tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ:
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Ðảng, pháp luật của
Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo
thực hiện có hiệu quả.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao
chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật
và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Ðảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện
và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến
đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành
chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong
sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân
tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Ðảng và pháp luật của
Nhà nước.
5. Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị
của Ðảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ
chức đảng và đảng viên chấp hành Ðiều lệ Ðảng. Ðảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy
cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên.
1. Chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở được tổ chức theo nơi làm
việc hoặc nơi ở của đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có 3 đảng viên chính thức.
Chi bộ đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu tổ trưởng,
nếu cần thì bầu tổ phó; tổ đảng hoạt động dưới sự chỉ đạo của chi ủy.
2. Chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị;
giáo dục, quản lý và phân công công tác cho đảng viên; làm công tác vận động
quần chúng và công tác phát triển đảng viên; kiểm tra, thi hành kỷ luật đảng
viên; thu, nộp đảng phí. Chi bộ, chi ủy họp thường lệ mỗi tháng một lần.
3. Ðại hội chi bộ do chi ủy triệu tập năm năm hai lần; nơi
chưa có chi ủy thì do bí thư chi bộ triệu tập. Khi được đảng ủy cơ sở đồng ý có
thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá sáu tháng.
4. Chi bộ có dưới chín đảng viên chính thức, bầu bí thư chi
bộ; nếu cần, bầu phó bí thư. Chi bộ có chín đảng viên chính thức trở lên, bầu
chi ủy, bầu bí thư và phó bí thư chi bộ trong số chi ủy viên.
1. Ðảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân
Việt Nam tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt; xây dựng Quân đội và Công an trong
sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tuyệt đối trung thành với
Ðảng, với Tổ quốc, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, là lực lượng nòng cốt
cùng toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ gìn an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tham gia xây dựng đất nước.
2. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt
theo Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, nghị quyết, chỉ thị của Ðảng và pháp
luật của Nhà nước.
3. Các ban của cấp ủy đảng theo chức năng giúp cấp ủy hướng
dẫn, kiểm tra công tác xây dựng đảng và công tác quần chúng trong Quân đội nhân
dân Việt
dân Việt
1. Ðảng ủy Quân sự Trung ương (gọi tắt là Quân ủy Trung
ương) do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
công tác trong quân đội và một số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương công tác
ngoài Quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường
xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Quân ủy Trung ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành
Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc
phòng; lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội.
3. Tổng cục Chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác
chính trị trong toàn quân, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban Bí thư và trực
tiếp, thường xuyên của Quân ủy Trung ương. Ở mỗi cấp có cơ quan chính trị và
cán bộ chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị dưới sự lãnh đạo
của cấp ủy đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên.
1. Cấp ủy đảng trong bộ đội chủ lực và bộ đội biên phòng ở
cấp nào do đại hội cấp đó bầu, lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt;
trường hợp đặc biệt do cấp ủy cấp trên chỉ định.
2. Ðảng ủy quân khu gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ
quân khu do đại hội cùng cấp bầu và các đồng chí bí thư tỉnh, thành ủy trên địa
bàn quân khu được chỉ định tham gia; lãnh đạo thực hiện nghị quyết của cấp
trên, nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân; phối hợp với cấp ủy địa phương thực hiện đường lối, chính sách của
Ðảng trong quân khu.
3. Tổ chức đảng quân sự địa phương ở cấp nào đặt dưới sự
lãnh đạo của cấp ủy địa phương cấp đó về mọi mặt, đồng thời chấp hành nghị
quyết của đảng ủy quân sự cấp trên về nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác
quân sự địa phương. Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp ủy địa phương
chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực
lượng vũ trang địa phương.
4. Ðảng ủy quân sự tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã gồm các
đồng chí công tác trong đảng bộ quân sự địa phương do đại hội cùng cấp bầu,
đồng chí bí thư cấp ủy địa phương và một số đồng chí ngoài đảng bộ quân sự địa
phương được chỉ định tham gia theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
1. Ðảng ủy Công an Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định gồm
một số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Công an nhân dân và một
số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Công an nhân dân, một số
đồng chí công tác thuộc Ðảng bộ Công an Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo của
Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Ðảng ủy
Công an Trung ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định
những vấn đề về đường lối, chính sách, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; lãnh đạo mọi mặt công tác trong công an.
2. Cấp ủy công an cấp nào do đại hội cấp đó bầu, trường hợp
thật cần thiết do cấp ủy cấp trên chỉ định. Cấp ủy lãnh đạo các đơn vị thuộc
cấp mình về mọi mặt.
3. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân đảm nhiệm
công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong các đơn vị thuộc
đảng bộ công an, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ðảng ủy Công an Trung ương;
phối hợp với cấp ủy địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và
công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương.
4. Cơ quan xây dựng lực lượng công an mỗi cấp đảm nhiệm công
tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng trong đảng bộ, hoạt động dưới
sự lãnh đạo của cấp ủy đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan xây dựng lực
lượng cấp trên.
1. Tổ chức đảng công an nhân dân địa phương cấp nào đặt dưới
sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp ủy cấp đó, đồng thời chấp hành nghị
quyết của đảng ủy công an cấp trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; lãnh đạo xây dựng lực lượng công an nhân dân ở địa phương và xây
dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
2. Ðảng ủy công an tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã do đại
hội đảng bộ cùng cấp bầu.
1. Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Ðảng.
Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng
viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Ðảng.
2. Các cấp ủy đảng lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên
chấp hành Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, nghị quyết, chỉ thị của Ðảng.
1. Ủy ban kiểm tra các cấp do cấp ủy cùng cấp bầu, gồm một
số đồng chí trong cấp ủy và một số đồng chí ngoài cấp ủy.
2. Các thành viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu
điều động chủ nhiệm ủy ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp ủy cấp
trên trực tiếp đồng ý.
3. Ủy ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể, dưới sự
lãnh đạo của cấp ủy cùng cấp và sự chỉ đạo, kiểm tra của ủy ban kiểm tra cấp
trên.
Ủy ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ:
1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu
hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực
hiện nhiệm vụ đảng viên.
2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm
trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, nghị quyết, chỉ thị
của Ðảng, các nguyên tắc tổ chức của Ðảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Ðảng.
3. Giám sát cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện cấp ủy cùng
cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách của Ðảng, nghị quyết của cấp ủy và đạo đức, lối sống theo quy định
của Ban Chấp hành Trung ương.
4. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết
định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật.
5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải
quyết khiếu nại về kỷ luật Ðảng.
6. Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài
chính cấp ủy cùng cấp.
Ủy ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và
đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung
kiểm tra.
Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng
theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công
minh, chính xác, kịp thời.
2. Hình thức kỷ luật:
- Ðối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán;
- Ðối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách
chức, khai trừ;
- Ðối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm:
1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong
chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản
lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng,
thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao). Ðảng ủy cơ sở
quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp ủy viên
cấp dưới. Ðảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền
quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp và đảng
viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.
2. Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định
các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên
cùng cấp. Ban thường vụ cấp ủy quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên;
quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên
quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp và cấp trên.
3. Ban Chấp hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật
đảng viên, kể cả Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên
Bộ Chính trị. Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định các hình thức kỷ luật đảng
viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý,
nhưng không phải là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
4. Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên
quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, nhưng không phải là cấp ủy viên
cùng cấp; quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp
ủy cùng cấp quản lý và cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp.
5. Cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền chuẩn y, thay
đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật do cấp dưới quyết định.
6. Ðảng viên giữ nhiều chức vụ bị kỷ luật cách chức thì tùy
mức độ, tính chất vi phạm mà cách một hay nhiều chức vụ.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm:
1. Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh
cáo tổ chức đảng cấp dưới.
2. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng do cấp ủy cấp trên trực
tiếp đề nghị, cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo
cáo lên cấp ủy cấp trên trực tiếp và Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
3. Chỉ giải tán một tổ chức đảng khi tổ chức đó phạm một
trong các trường hợp: có hành động chống đường lối, chính sách của Ðảng; vi
phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật
của Nhà nước.
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền
quyết định kỷ luật của cấp mình thì đề nghị lên cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xử lý hoặc xử lý
không đúng mức đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm thì cấp ủy hoặc ủy ban
kiểm tra cấp trên quyết định các hình thức kỷ luật theo thẩm quyền, đồng thời
xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đó.
3. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng và khai trừ đảng viên
phải được ít nhất hai phần ba số thành viên của tổ chức đảng cấp dưới đề nghị
và do tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định.
1. Ðảng viên vi phạm phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận
hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn
tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp
có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.
2. Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ
luật và báo cáo lên cấp ủy cấp trên quyết định.
3. Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có
thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày
ý kiến.
4. Quyết định của cấp dưới về kỷ luật tổ chức đảng và đảng
viên vi phạm phải báo cáo lên cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp; nếu
đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Ðảng thì phải báo cáo đến
các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.
5. Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng
viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên
vi phạm; trường hợp cần thông báo rộng hơn thì do cấp ủy có thẩm quyền quyết
định.
6. Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực
ngay sau khi công bố quyết định.
7. Tổ chức đảng, đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ
luật thì trong vòng một tháng, kể từ ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại
với cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương. Việc
giải quyết khiếu nại kỷ luật, thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung
ương.
8. Khi nhận khiếu nại kỷ luật, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra
thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; chậm nhất ba tháng
đối với cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp
Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời
cho tổ chức đảng và đảng viên khiếu nại biết.
9. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại tổ chức đảng và đảng
viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.
1. Ðảng viên bị hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên
phải khai trừ ra khỏi Ðảng.
2. Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, cấp ủy cấp trên trực
tiếp lập tổ chức đảng mới hoặc giới thiệu sinh hoạt đảng cho số đảng viên còn
lại.
3. Ðảng viên bị kỷ luật cách chức, trong vòng một năm, kể từ
ngày có quyết định, không được bầu vào cấp ủy, không được bổ nhiệm vào các chức
vụ tương đương và cao hơn.
4. Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh
hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng phải được cấp
ủy hoặc ủy ban kiểm tra có thẩm quyền quyết định theo quy định của Ban Chấp
hành Trung ương.
1. Ðảng lãnh đạo Nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội
bằng Cương lĩnh chính trị, chiến lược, chính sách, chủ trương; bằng công tác tư
tưởng, tổ chức, cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2. Ðảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội
ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu
các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ.
3. Ðảng giới thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ
nhiệm vào cơ quan nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội.
4. Tổ chức đảng và đảng viên công tác trong cơ quan nhà nước
và đoàn thể chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, chỉ thị
của Ðảng; tổ chức đảng lãnh đạo việc cụ thể hóa thành các văn bản luật pháp của
Nhà nước, chủ trương của đoàn thể; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
1. Trong cơ quan lãnh đạo của Nhà nước và đoàn thể chính trị
- xã hội cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, do bầu cử
lập ra, cấp ủy cùng cấp lập đảng đoàn gồm một số đảng viên công tác trong tổ
chức đó. Nơi không lập đảng đoàn thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực
hiện chức năng lãnh đạo theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Ðảng đoàn do cấp ủy cùng cấp chỉ định; có bí thư, nếu
cần, có phó bí thư. Ðảng đoàn làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm
trước cấp ủy.
3. Ðảng đoàn lãnh đạo, thuyết phục các thành viên trong tổ
chức thực hiện đường lối, chính sách của Ðảng; liên hệ mật thiết với nhân dân;
đề xuất với cấp ủy về phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định
theo thẩm quyền; kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Ðảng.
4. Khi cần, đảng đoàn triệu tập các đảng viên trong tổ chức
để thảo luận chủ trương của cấp ủy và bàn biện pháp thực hiện.
1. Trong cơ quan hành pháp, tư pháp cấp Trung ương và cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cấp ủy cùng cấp lập ban cán sự đảng gồm
một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi không lập ban cán sự đảng thì
tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực hiện chức năng lãnh đạo theo quy định
của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Ban cán sự đảng do cấp ủy cùng cấp chỉ định; có bí thư,
nếu cần, có phó bí thư. Ban cán sự đảng làm việc theo chế độ tập thể và chịu
trách nhiệm trước cấp ủy.
3. Ban cán sự đảng lãnh đạo quán triệt và tổ chức thực hiện
đường lối, chính sách của Ðảng; đề xuất với cấp ủy về phương hướng, nhiệm vụ,
tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; kiểm tra việc chấp hành đường
lối, chính sách của Ðảng.
1. Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy
của Ðảng, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Ðảng, kế tục sự nghiệp cách
mạng vẻ vang của Ðảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt trong
phong trào thanh niên; là trường học xã hội chủ nghĩa; đại diện quyền lợi của
thanh niên; phụ trách Ðội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
2. Cấp ủy đảng lãnh đạo trực tiếp tổ chức đoàn cùng cấp về
phương hướng, nhiệm vụ, tư tưởng, tổ chức, cán bộ.
Ðảng viên còn trong độ tuổi đoàn phải sinh hoạt và công tác
trong tổ chức đoàn.
1. Tài chính của Ðảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ
ngân sách nhà nước và các khoản thu khác.
2. Ban Chấp hành Trung ương quy định thống nhất nguyên tắc,
chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ðảng, mức đóng đảng phí của đảng viên.
3. Hằng năm, cấp ủy nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài
chính của cấp mình.
Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Ðiều
lệ Ðảng.
Chỉ Ðại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi Ðiều lệ
Ðảng.
Báo Điện tử DCSVN - Ngày 19/6/2006. Cập nhật lúc 16h
25'
MỤC LỤC
Liên Hệ nick tpm1512 hoặc DĐ: 01666.055.006
0 comments:
Post a Comment