Cấu trúc này được dùng khi một lệnh hay một khối lệnh chỉ được thực hiện khi một điều kiện nào đó thoả mãn. Dạng của nó như sau:
if (điều kiện) lệnh khi đk đúng;
Ví dụ, đoạn mã sau đây sẽ viết x is 100 chỉ khi biến x chứa giá trị 100
if (x==100) printf("x í 100);
chúng ta có thể chỉ định một khối lệnh bằng cách sử dụng một cặp ngoặc nhọn { }:
ví dụ
if(x==100) { printf("x is"); printf("x"); }
Chúng ta cũng có thể chỉ định điều gì sẽ xảy ra nếu điều kiện không được thoả mãn bằng cách sửu dụng từ khoá else. Nó được sử dụng cùng với if như sau:
if (điều kiện) lệnh khi dk đúng;
else lệnh khi điều kiện sai;
ví dj:
if(x==100) printf("x is 100");
else printf("x not is 100");
0 comments:
Post a Comment